Thứ Sáu, 27 tháng 12, 2013

Hoạt động tổ chuyên môn trong các trường THCS, THPT

TS Nguyễn Văn Huấn, Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Bến Tre
1/ Vị trí của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT, cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
2/ Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
3/ Nhiệm vụ tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. »
4/ Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường
a/ Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...).
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...);
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học);
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên... Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).
b/ Quản lý học tập của  học sinh
- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục;
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
5/ Sinh hoạt tổ chuyên môn
- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và/hoặc mang tính hành chính);
6/ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn
Trích Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS và Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
”Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học;
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác;
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.”
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS, THPT
(HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN)
5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.

a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học;- Kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác;
- Kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém;
- Kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Văn bản của lãnh đạo nhà trường về việc nhận xét thực hiện các nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn;
- Các minh chứng khác (nếu có)
- Cần so sánh những hoạt động của tổ chuyên môn với các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học - Mục đích là tổ có hoạt động theo quy định không ? Nếu chưa đầy đủ cần giải thích lý do ?
- Cần so sánh những hoạt động của tổ chuyên môn với các nhiệm vụ do lãnh đạo nhà trường giao ?
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác;- Biên bản sinh hoạt chuyên môn của tổ hoặc nhóm chuyên môn;
- Sổ nhật ký hoặc biên bản đánh giá chất lượng  về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ;
- Biên bản đánh giá, xếp loại giáo viên;
- Các thông tin, minh chứng khác liên quan đến chỉ số.
Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác? Chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên môn ?
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.- Biên bản rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao của tổ chuyên môn.
- Biên bản chỉnh sửa, bổ sung các nội dung mới, các biện pháp mới vào kế hoạch.
Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao ?
Cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao ?
7/ Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu trường và các cơ cấu tổ chức khác trong trường
a/ Đối với Ban Giám hiệu:
- Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông tin để đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân công giáo viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên;
- Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp…
b/ Đối với công tác chủ nhiệm:
Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý học sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
c/ Đối với Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Trong tổ chuyên môn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt chủ trương, nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chuyên môn kịp thời, chính xác hơn. Các tổ viên là đảng viên sẽ gương mẫu, thúc đẩy các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
- Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể này để phối hợp chặt chẽ và từ đó góp phần giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện kế hoạch nhà trường và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra.
Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với các tổ chuyên môn khác, với Ban Giám hiệu trường, với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các mối quan hệ trên nếu được thực hiện tốt, chặt chẽ, đồng bộ thì chắc chắn hoạt động của tổ chuyên môn sẽ đạt hiệu quả tốt hơn/.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2/ Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3/ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4/ Dự thảo Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS (theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ).
4/ Dự thảo Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT (theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT).
5/ Nguyễn Thi Thu Hà, trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Hà Nội, Bài thu hoạch lớp Tổ trưởng chuyên môn trường THCS, Khoa Giáo dục trung học, trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội, 2007.

Đánh giá tiết dạy học có ứng dụng CNTT

TS Nguyễn Văn Huấn, Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Bến Tre
I. PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM
-  Giáo án điện tử
-  Bài giảng điện tử
- Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) trong dạy học = ICT (Information and Communication Technologies in education) trong tiếng Anh, hay TICE (Technologies d’information et de communication pour l’enseignement) trong tiếng Pháp.
1. Giáo án
Kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của giáo viên, bao gồm đề tài của giờ lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được thầy giáo biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự thành công của bài học.”
2. Giáo án điện tử (giáo án có ứng dụng CNTT = ICT lesson plan = scénario pédagogique utilisant les TICE)
Giáo án truyền thống của giáo viên nhưng được đưa vào máy vi tính, giáo án truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử (trên máy tính).
Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy: lưu trữ, hình thức, chia sẻ, xử lý, quản lý…
Giáo án điện tử không bao hàm có hay không việc ứng dụng CNTT&TT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện.
Nguồn: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS-môn Tin học, Vụ Giáo dục Trung học-Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007, trang 95, 96.
Khái niệm “giáo án điện tử” quen dùng trong thực tế hiện nay, nhưng trong tiếng nước ngoài (Anh, Pháp) không có khái niệm giáo án điện tử (e-lesson plan) như e-learning, e-banking hay, e-commerce, e-mail… bởi vì khi nói e-(electronic) nội hàm ý “trên máy tính và thông qua các mạng truyền thông - máy tính”.
Ví dụ: Email, e-mail:  Việc truyền thư tín và các thông báo bất kì được chuẩn bị dưới dạng điện tử (trên máy tính), thông qua các mạng truyền thông - máy tính.
3. Bài giảng và bài giảng điện tử (ICT lesson = Leçon intégrant les TICE)
Nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng được coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của mình ở trên lớp.
Như vậy bài giảng điện tử là bài giảng của giáo viên được thể hiện trên lớp nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử và phương tiện CNTT&TT.
Trong tiếng Anh, Pháp, cũng không có khái niệm “bài giảng điện tử” theo nghĩa dạy học trên lớp (Computer-based Learning). Chỉ có khái niệm “Tiết dạy có ứng dụng CNTT” = “Information and Communication Technologies-based learning” (ICT), hay « “Leçon intégrant les technologies d’information et de communication” (TIC).
4. Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.
4.1. Các hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học:
- Computer-based learning (dạy học dựa vào máy tính, thường trên lớp):
Bài giảng trên lớp có một số khai thác ứng dụng CNTT dưới sự hướng dẫn của giáo viên (sự tương tác người học-máy còn hạn chế).
- E-learning (computer-based training hay web-based training, học qua mạng = apprentissage en ligne):
Sử dụng máy tính và qua mạng để tự học các bài giảng mà giáo viên soạn sẵn (tính tương tác cao).

Đặc điểm của dạy học có ứng dụng CNTT là tính tương tác (interactive) giữa người học với phương tiện CNTT.
4.2. Phương tiện CNTT&TT ứng dụng cho bài giảng trên lớp thường gồm:
- Máy móc, thiết bị điện tử.
- Phần mềm trình chiếu như powerpoint (đơn giản và thuận tiện nhất) hay một số phần mềm trình chiếu khác. Đây là dạng phổ biến nhất hiện song hay nhầm lẫn gọi đây là giáo án điện tử. Vì vậy việc sử dụng powerpoint soạn bài, có thể gọi là bản trình chiếu.
- Các phần mềm dạy học như phần mềm thí nghiệm ảo…
- Các công cụ thể hiện multimedia. Một sản phẩm, một phần mềm, một thiết bị tin học được cho là multimedia khi nó cho phép khai thác thông tin đa thức, nhiều kiểu như: văn bản văn bản (text), âm thanh (sound), tiếng nói (voice), hình ảnh tĩnh (image), video-clip, hình động (animation), đồ hoạ (graphic)...

II. ĐÁnh giÁ VIỆC Ứng dỤng CNTT&TT TRONG TIẾT DẠY-HỌC (Chỉ xét ở khía cạnh ứng dụng CNTT&TT trong trong tiết day-học)
Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT&TT trong tiết dạy-học
Tính dễ sử dụng:
Học sinh dễ dàng tiếp cận và tự di chuyển dễ dàng trong bài học.
Nội dung bài học:
Bài học có đủ nội dung chủ yếu, được tổ chức hợp lý, thứ tự và trình bày rõ ràng, có tính sư phạm, học sinh ghi chép được bài.
Sử dụng multimedia:
Xem xét hiệu quả của các phương tiện multimedia (text, graphic, audio, animation, video,..) trong việc hỗ trợ học tập (minh họa, mô phỏng, so sánh,..).
Sự tương tác:
Ngoài việc xem nội dung, cần bảo đảm yêu cầu tương tác với bài học thông qua các bài tập, bài thực hành nhỏ (kỹ năng kéo thả, điền vào chỗ trống, chọn câu trả lời,..), đồng thời có phản hồi kết quả nhanh.
Tính hấp dẫn:
Việc trình bày và tương tác có hấp dẫn và kích thích việc học và luyện tập.
Đáp ứng mục đích yêu cầu:
Các nội dung và hoạt động của bài giảng đáp ứng được các mục tiêu đề ra.
Đánh giá chung:
Đánh giá chung về hiệu quả của bài giảng so với việc sử dụng phương tiện truyền thống.
III. ĐÁNH GIÁ MỘT TIẾT DẠY CÓ ỨNG DỤNG CNTT&TT (Xem xét tổng thể tiết dạy-học vừa có ứng dụng CNTT&TT, vừa sử dụng các phương tiện, thiết bị khác)
Trong thực tiễn dạy học ở các trường phổ thông hiện nay, có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Nhiều tiết học sử dụng công cụ trình chiếu powerpoint rất hấp dẫn, nhưng hiệu quả sư phạm không cao. Học sinh chỉ theo dõi các hình ảnh chiếu trên màn hình, chưa kết hợp ghi chép vở, và tất nhiên không có các hoạt động học tập cá nhân.
Cần có những tiêu chí đánh giá tiết dạy-học có ứng dụng CNTT&TT để định hướng cho việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở phổ thông.
5 tiêu chuẩn (10 tiêu chí). Mỗi tiêu chí tối đa 2 điểm.
a. Tiêu chuẩn về nội dung (3 tiêu chí)
  1. 1. Chính xác về khoa học bộ môn, về quan điểm tư tưởng.
  2. 2. Đủ nội dung cơ bản và đáp ứng đầy đủ mục tiêu bài học; có tính hệ thống; nhấn mạnh đúng trọng tâm.
3.  Liên hệ thực tế phù hợp và có tính giáo dục; có sử dụng tài liệu minh họa cho bài giảng điện tử  (phương tiện multimedia: văn bản, phim, âm thanh, phần mềm hỗ trợ…) chính xác, có ý nghĩa, sát với nội dung bài học, đúng lúc, đúng liều lượng.
Yêu cầu cụ thể:
Đánh giá việc lựa chọn chủ đề để ứng dụng CNTT&TT;  có sử dụng phương tiện multimedia minh họa.
- Trong toàn bộ chương trình, không phải bất cứ chủ đề nào, bài học nào cũng phải ứng dụng CNTT&TT. Trong trường hợp chủ đề dạy học chỉ cần tới các thiết bị truyền thống thì dứt khoát không sử dụng CNTT&TT. Việc sử dụng CNTT&TT sẽ không chỉ tốn kém mà có khả năng làm giảm chất lượng tiết dạy-học. Tiết dạy-học được lựa chọn phải có tình huống dạy học ứng dụng CNTT&TT hiệu quả.
- Ngoài các slides, có các phần mềm dạy học, các phương tiện multimedia như: video-clips, hình ảnh, âm thanh, graphic… làm rõ và thể hiện được sinh động nội dung bài học, dễ hiểu, đạt hiệu quả cao cho minh hoạ, giúp học sinh khám phá, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức.
- Có thể có các siêu liên kết (hyperlinks) ghép nối giữa các slides, các phần mềm dạy học, các video-clips,… khéo léo, phù hợp trình tự bố cục bày dạy, làm cho bài dạy dễ hiểu, logic và không mất thời gian tìm kiếm.
- Tùy bài mà chọn dùng phần mềm dạy học và các slides chữ, hình (hình động hoặc hình tĩnh), slides sơ đồ cho phù hợp. Nội dung và dữ liệu trong các slide phải đảm bảo minh họa, khắc sâu và chốt lại hoặc hệ thống hóa được kiến thức (đặc biệt phần trọng tâm bài), hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá bài học.
Phương tiện multimedia, phần mềm ứng dụng sát nội dung bài học, không lạm dụng, đạt hiệu quả cao và sinh động trong thể hiện kiến thức và dẫn dắt học sinh xây dựng bài học.
  1. b. Tiêu chuẩn về phương pháp (2 tiêu chí)
4. Phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp.
5. Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy và học; kết hợp tốt việc ứng dụng CNTT với các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp.
Xem xét sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc sử dụng phương pháp đặc thù của bộ môn; tránh việc xem ứng dụng CNTT&TT là một phương pháp dạy học mới bởi vì ứng dụng CNTT&TT chỉ giúp hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy-học, ví dụ có nhiều trường hợp cần tới tổ chức hoạt động học tập cá nhân và nhóm thì giáo viên lại trình chiếu powerpoint theo kiểu dạy học đồng loạt.
c. Tiêu chuẩn về phương tiện và kỹ thuật (2 tiêu chí)
6.  Kết hợp tốt việc sử dụng phương tiện cho bài giảng điện tử và các phương tiện, thiết bị dạy học khác phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp (khi cần thiết).
7. Thiết kế các slide đẹp, khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn; màu sắc hài hòa, phối màu giữa phông nền và chữ hợp lý, phù hợp với nội dung; hình và cỡ chữ, kiểu chữ rõ; các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh được sử dụng hợp lý, không lạm dụng; bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi, có cấu trúc rõ ràng; học sinh ghi được bài.
Xem xét việc kết hợp phương tiện dạy-học truyền thống với phương tiện CNTT&TT và kĩ thuật thiết kế các slides.
- Xác định xem có phải tình huống dạy-học chỉ cần phương tiện truyền thống đơn giản rẻ tiền, mà giáo viên vẫn dùng phương tiện CNTT&TT.
- Xác định việc kết hợp nhuần nhuyễn các phương tiện dạy-học truyền thống và phương tiện CNTT&TT trong những tình huống cụ thể (khi cần thiết sử dụng các phương tiện này) vì việc sử dụng phương tiện CNTT&TT (mỗi phương tiện multimedia và phần mềm dạy học) phải có mục đích, ý đồ riêng.
- Xác định xem giáo viên có biết thao tác tốt các slides với các phương tiện multimedia và phần mềm dạy học (PMDH) sử dụng; giáo viên có biết tổ chức cho học sinh ghi chép khi trình chiếu các slides của powerpoint.
- Trình bày thẩm mỹ, rõ nét, dễ hiểu, dễ nắm, kích thích được sự hưng phấn, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; không làm học sinh mất tập trung vào bài học bằng những phương tiện multimedia không cần thiết, chỉ thuần trang trí.
Yêu cầu cụ thể:
+ Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa các slides với lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Dù  trên bài giảng điện tử có bố trí những slides; hoặc trên những slides có bố trí những chỗ để trình bày nội dung chính cho học sinh ghi, nhưng bảng cũng phải là nơi để giáo viên minh họa, mở rộng thêm những điều không có trong sách giáo khoa hoặc giải thích những thắc mắc của học sinh, là nơi để học sinh trình bày bài tập của mình
+ Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp thu của phần đông học sinh. Học sinh theo dõi kịp và ghi vở kịp.
+ Hình và chữ phải rõ, nét; cỡ chữ đủ lớn để xem; gọn lời, trình bày đẹp và có tính trực quan, thể hiện nổi bật được kiến thức.
+ Các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh, chuyển động được sử dụng có mức độ, hợp lý, không bị lạm dụng, không quá tải đối với học sinh, không gây nhiễu loạn làm mất tập trung vào bài học. Các hiệu ứng không làm học sinh phân tán chú ý, không quá nhiều, sử dụng có cân nhắc đến ảnh hưởng bất lợi của nó. Ví dụ: Con chữ xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc, chuyển động bay bướm, vòng vèo, chậm chạp; các dòng chữ chuyển động quá cầu kỳ hoặc rời rạc, lừ đừ; màu sắc sặc sỡ, loè loẹt; âm thanh ồn ào chói tai khi chuyển slide hoặc đánh dấu trắc nghiệm. Phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt, khó nhìn, ví dụ: Hình ảnh và màu sắc làm nền sặc sỡ / chữ màu vàng nhạt; hoặc nền màu vàng nhạt / chữ màu vàng / nâu, khó thấy chữ.
+ Giáo viên làm chủ được kỹ thuật, thao tác nhuần nhuyễn, trình chiếu không trục trặc.
+ Khoa học trong cách thiết kế, trình bày. Các slides không quá nhiều (bình thường ≤ 30 slides /1tiết), được thiết kế khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn, có tác dụng giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, luyện tập. Có phương tiện multimedia nào không thật sự cần thiết không?
+ Có bố trí những slides để trình bày nội dung cho học sinh ghi. Các slides này thường được thiết kế với màu nền, màu chữ khác với các slides khác.
d. Tiêu chuẩn về tổ chức lớp học (2 tiêu chí).
8. Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu.
9. Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài; đảm bảo tính tương tác giáo viên-học sinh, học sinh-giáo viên, học sinh-học sinh.
- Đánh giá sự phân phối thời gian hợp lý giữa các bước lên lớp, các nội dung (chính, phụ), các khâu (ôn, giảng, luyện).
- Đánh giá việc tổ chức học sinh học tập tích cực.
- Đánh giá bài giảng bảo đảm sự tương tác giữa học sinh với bài học, sự đáp ứng với tính cá thể trong bài học, có thể giúp học sinh tự học mọi lúc, mọi nơi.
+ Tổ chức hợp lý việc trình chiếu, minh họa với việc tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện theo tổ, nhóm; điều khiển học sinh đóng góp xây dựng bài; tạo điều kiện cho học sinh tương tác với bài giảng điện tử.
+ Có các câu hỏi tương tác với bài học thông qua bài tập thực hành: Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động.
+ Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học, tài liệu, websites tham khảo để người học tự chủ đọc thêm, nhưng trích dẫn có liều lượng thích hợp.
e. Tiêu chuẩn về kết quả, hiệu quả (1 tiêu chí)
10. Việc ứng dụng CNTT&TT giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh ghi được bài, đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức.
Đây là tiêu chí đánh giá hết sức quan trọng. Tiêu chí yêu cầu phải xác định là hiệu quả của tiết dạy học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích cực trong học tập. Kiến thức, kĩ năng đạt được qua tiết dạy học có CNTT&TT phải tốt hơn khi chỉ dạy bằng các phương tiện truyền thống.
-       Thực hiện được mục tiêu bài học.
-       Học sinh ghi chép được bài, hiểu bài và hứng thú học tập.
-       Học sinh tích cực, chủ động tìm ra bài học.
-       Học sinh được thực hành, luyện tập.
-       Phát huy được tác dụng nổi bật của CNTT&TT mà bảng đen và các đồ dùng dạy học khác khó đạt được.
III. KẾT LUẬN
- Ứng dụng CNTT&TT trong dạy-học không phải là một phương pháp mới mà chỉ là sự hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy-học bằng các công cụ, phương tiện CNTT&TT. Do đó điều cần tránh là tuyệt đối không thể đồng nhất việc thực hiện tiết dạy có ứng dụng CNTT&TT với bài trình chiếu powerpoint đơn thuần.
- Cần tránh việc lạm dụng ứng dụng CNTT&TT mà không xem xét kĩ những nội dung nào cần thiết và khi nào cần thiết, hoặc loại bỏ hẵn những phương tiện khác.
- Cần tránh việc chuyển từ “đọc-chép” sang “nhìn-chép”.
- Việc ứng dụng CNTT&TT trong một tiết dạy-học không có nghĩa là thời lượng toàn bộ tiết dạy-học chỉ dành duy nhất cho ứng dụng CNTT&TT. Giáo viên cần linh hoạt sử dụng phương tiện CNTT&TT hay phương tiện truyền thống khác trong tiết dạy-học khi nào xét thấy cần thiết và hiệu quả./.

Tham luận về Công tác phối hợp với tổ chức Đoàn trong việc định hướng lý tưởng, giáo dục đạo đức, nhân cách sống trong học sinh



Công tác phối hợp với tổ chức Đoàn trong việc định hướng lý tưởng, giáo dục đạo đức, nhân cách sống trong học sinh
TS Nguyễn Văn Huấn
Phó Giám đốc Sở GDĐT


Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo định ra các nội dung cơ bản sau đây về về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên:
Nội dung công tác giáo dục phẩm chất chính trị
a. Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị.
b. Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c. Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, phân biệt, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
Nội dung công tác giáo dục đạo đức
a. Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân.
b. Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.
c. Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.
Nội dung công tác giáo dục lối sống
a. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam.
b. Giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Việc định hướng lý tưởng, giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách sống cho học sinh, sinh viên bao gồm tổng hợp của nhiều yếu tố: Giáo dục từ nhà trường, giáo dục từ gia đình và giáo dục từ xã hội.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng các tổ chức, đoàn thể khác trong nhà trường đóng vai trò và trách nhiệm quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, pháp luật, kỹ năng cho học sinh, sinh viên.
Trong thời gian qua, ngành giáo dục đã luôn có sự phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể cho công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên..
Ở cấp Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 -2013; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường giai đoạn 2008 – 2012.
Ở tỉnh Bến Tre, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh Đoàn cũng như Phòng Giáo dục và Đào tạo và các Huyện, Thành Đoàn đều có các kế hoạch phối hợp công tác, trong đó luôn quan tâm nội dung về định hướng lý tưởng và giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách sống cho học sinh trong các trường học.
Ngành giáo dục tỉnh Bến Tre hiện nay có số học sinh trong độ tuổi Đoàn là 39.574 học sinh, số Đoàn viên giáo viên là 2.130 người.
Trong thời gian qua, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên thanh niên trong nhà trường triển khai với nhiều hình thức phong phú như:
- Tuyên truyền, giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền phổ biến Luật Giáo dục, Luật Thanh niên và các quy định của ngành giáo dục và Đoàn Thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, ý thức công dân qua các hoạt động như: Tổ chức các hoạt động về nguồn, nói chuyện truyền thống, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân, các đợt sinh hoạt chính trị “Tiếp lửa truyền thống - mãi mãi tuổi 20”, chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, nghĩa trang liệt sĩ... Đặc biệt, trong những năm gần đây, phong trào thanh niên tình nguyện, chương trình Học kỳ quân đội, Học làm người có ích,... được chú trọng tổ chức, góp phần giúp đoàn viên học sinh định hướng tư tưởng, hình thành được ý chí, hoài bão, biết phấn đấu vươn lên trong mọi hoàn cảnh, trở thành con ngoan trò giỏi, hữu ích cho xã hội, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, lòng yêu nước, khơi dậy trong thanh thiếu niên lòng tự hào dân tộc, xác định trách nhiệm và vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Tổ chức, hướng dẫn, vận động, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, học tập, nghiên cứu khoa học, giáo dục kĩ năng sống, phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực trong học sinh thông qua các hoạt động như: Liên hoan Tiếng ca học đường-Vũ điệu tôi yêu, Chương trình Games show Khi tôi 18, Games show Học mà vui-vui mà học, Hội thi tin học trẻ các cấp, Hội thi sáng tạo khoa học-công nghệ, các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn-Đội, các ngày lễ lớn và các hoạt động nhân dịp Festival dừa lần III năm 2012.v.v... tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, bổ ích, giúp học sinh tránh xa cái xấu.
          Tuy nhiên, thực tế công tác Đoàn vẫn còn những hạn chế. Đó là:
          - Các hoạt động Đoàn trư­ờng học lâu nay được thực hiện chủ yếu theo các chủ đề, chủ điểm với chương trình, kế hoạch thống nhất từ Tỉnh Đoàn đến các Huyện, Thành Đoàn. Điều này dễ làm cho một số cán bộ Đoàn trư­ờng học máy móc, thu động khi xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động của từng đơn vị, nhất là những cán bộ Đoàn còn hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm. Bởi thế, nhiều hoạt động còn mang nặng tính mùa vụ, phong trào, dẫn đến đoàn viên học sinh chưa tham gia một cách chủ động, tự giác.
          - Các trư­ờng học hiện nay, hầu hết tập trung thời gian cho việc dạy học; các hoạt động Đoàn-Đội còn tập trung chủ yếu cho việc tập d­ượt nghi thức, tổ chức hoạt động theo khuôn mẫu máy móc làm học sinh cảm thấy nặng nề, căng thẳng. Các hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể thao chư­a đư­ợc quan tâm đúng mức, mặc dù đây là hoạt động đư­ợc thanh thiếu niên yêu thích nhất.
- Nhiều gia đình còn thiếu sự chú trọng giáo dục và quản lý con cái, ít hoặc không quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em, gây nhiều khó khăn cho ngành giáo dục và tổ chức Đoàn trong việc định hướng lý tưởng và giáo dục lý tưởng, đạo đức, nhân cách sống cho thế hệ trẻ.
Phần lớn học sinh, sinh viên hiện nay đều sống có lý tưởng, có ước mơ, hoài bão, sống có văn hóa, trách nhiệm, nghĩa tình, biết thương yêu và sẻ chia. Nhiều học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn vượt khó vươn lên để học tập tốt, rèn luyện tốt, trở thành gương sáng trong học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một bộ phận học sinh, sinh viên có lối sống, việc làm đã và đang gây nên những quan tâm, lo lắng cho xã hội, thiếu ý chí trước những khó khăn thử thách, chưa quan tâm nhiều đến các vấn đề xã hội, ít hiểu biết pháp luật và kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng với tình huống nên có những hành động nông nổi, đi ngược lại truyền thống dân tộc, vi phạm pháp luật ...
Để làm tốt công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống đối với học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay, cần tiếp tục quan tâm và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tập trung “bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực, trí tuệ, đạo dức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam” như Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra. Trước yêu cầu đó, việc phối hợp giữa ngành giáo dục và hệ thống Đoàn cần chú trọng một số yêu cầu sau:
          - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh thiếu niên học sinh thông qua các hoạt động đa dạng, thiết thực, liên tục đổi mới về phương thức, phù hợp với tâm lý học sinh.
          - Đoàn Thanh niên cần phối hợp tốt với nhà trường qua giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trong việc nắm bắt tâm lý, hoàn cảnh học sinh, từ đó có những hoạt động phối hợp kịp thời với nhà trường để giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống học sinh một cách có hiệu quả
- Cần phát huy tốt vai trò sáng tạo của đồng chí Bí thư­ Đoàn trường trong việc cụ thể hóa kế hoạch bằng việc tổ chức các hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện địa phư­ơng, đơn vị và đặc điểm tâm lí lứa tuổi, mới có thể cuốn hút học sinh tham gia vào các hoạt động một cách tự giác, say sư­a.
           Đoàn Thanh niên phối hợp tốt với ngành giáo dục trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống và định hướng lý tưởng cho học sinh là góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường. Qua đó, góp phần khẳng định vai trò của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

Tham luận về giải pháp nâng cao chất lượng học tập nghị quyết của Đảng



MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ GIÁO
TRONG VIỆC HỌC TẬP CÁC CHỈ THỊ, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG
TS Nguyễn Văn Huấn
Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre
Đối với nhà giáo, việc nghiên cứu, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là điều kiện đảm bảo cho nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực của cá nhân, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Học tập, nâng cao nhận thức về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước là một trong những yêu cầu, quy định nhà giáo phải thực hiện. Khoản 4, Điều 72 Luật Giáo dục năm 2025 quy định nhà giáo phải “Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học”[1].
Vì thế, trong những năm qua, khi được các cấp uỷ Đảng (Huyện uỷ, thành uỷ…)  thông báo học tập Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các nhà trường trong tỉnh đều sắp xếp cho cán bộ, giáo viên (CBGV) tham gia học tập, sau đó sẽ bố trí dạy bù cho kịp chương trình.
Thực tế cho thấy, hầu hết CBGV đều nghiêm túc trong học tập, tham dự đầy đủ các buổi học, tiếp thu đầy đủ các nội dung, các quan điểm về chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, nâng cao phẩm chất chính trị, thể hiện qua các bài thu hoạch; qua lời nói và hành động đúng quan điểm, chủ trương của Đảng.
Tuy nhiên, cũng còn một ít giáo viên còn có những biểu hiện thiếu nghiêm túc trong học tập: người học còn nói chuyện riêng hoặc bỏ ra ngoài, còn vắng buổi học, sao chép bài thu hoạch lẫn nhau hoặc tiếp thu nội dung học tập không đầy đủ...
Điều này nguyên nhân một phần do một số giáo viên thiếu gương mẫu trong học tập, không được nhà trường kịp thời nhắc nhỡ, uốn nắn một cách thường xuyên; một phần do việc tổ chức lớp (sĩ số đông gồm nhiều đơn vị; học viên thiếu tài liệu; âm thanh nghe không rõ, bố trí chỗ ngồi chưa hợp lý hoặc thiếu chỗ ngồi); một phần do báo cáo viên khi trình bày đã biến vấn đề thời sự trở nên nhạt nhẽo kém thu hút người học, gây nhàm chán.
Do đó để nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên trong việc học tập chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chúng tôi đề xuất một số giải pháp như sau:
1.Đối với nhà trường (đơn vị quản lý giáo viên)
Thứ nhất, thường xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức cho CBGV về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập Nghị quyết, chủ trương của Đảng thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường, các buổi sinh hoạt chi bộ, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí  Minh định kỳ thật sự tạo ra nhu cầu học tập chính trị trong đội ngũ CBGV.
Thứ hai, quản lý chặt chẽ việc học tập của giáo viên đơn vị mình:
-Phân công người theo dõi lớp học: nắm sĩ số, tình hình học tập, sự tiếp thu, viết thu hoạch của giáo viên.
 -Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên việc nghiên cứu, học tập Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và việc triển khai vận dụng ở từng cá nhân. Đồng chí Bí thư Đảng bộ, Chi bộ nhà trường trực tiếp dự, chỉ đạo, hoặc phân công các cấp ủy viên trực tiếp dự, kiểm tra, đôn đốc việc học tập, quán triệt Nghị quyết tại đơn vị mình. Đảng ủy cơ sở có kế hoạch kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết của Đảng của các cá nhân và tập thể theo định kỳ.
Thứ ba, đưa nội dung học tập Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng vào tiêu chí thi đua “Hai tốt”; tiêu chí đánh giá, nhận xét giáo viên vào cuối năm học; tiêu chí đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Thứ tư, nêu gương CBGV học tập tốt trước Hội đồng nhà trường, trước học sinh sau mỗi đợt học tập Nghị quyết; đồng thời phê bình, nhắc nhỡ kịp thời những CBGV còn lơ là, hoặc có những hành vi, thái độ không đúng trong lúc học tập. Đối với những nhà giáo thường xuyên có thái độ học tập không nghiêm túc, lãnh đạo nhà trường, Ban chấp hành Công đoàn cần tổ chức gặp gỡ trao đổi để động viên, nhắc nhỡ, uốn nắn thêm.
2.Đối với đơn vị tổ chức lớp học
Thứ nhất, do mỗi cơ quan, đoàn thể có đặc thù là lãnh đạo  thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đoàn thể mang tính nghiệp vụ, chuyên môn khác nhau. Điều này dẫn đến thực tế là cùng nghiên cứu, quán triệt một nội dung Nghị quyết của Đảng nhưng yêu cầu vận dụng vào lãnh đạo ở mỗi cơ quan, đoàn thể có mức độ không giống nhau. Vì thế, việc tổ chức nghiên cứu, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng cần lưu ý bám sát theo từng lĩnh vực chuyên môn đặc trưng của mỗi cơ quan, đoàn thể; đảm bảo việc vận dụng Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng sát hợp với nhiệm vụ chính trị của mỗi đơn vị.
Thứ hai, nhà giáo đại đa số là những cán bộ, viên chức có trình độ nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. Đội ngũ này có khả năng tự nghiên cứu và vận dụng những kiến thức nghiên cứu vào thực tiễn công tác dạy và học. Vì thế, việc tổ chức nghiên cứu, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng cần lưu ý đến đặc điểm của người học. Báo cáo viên cần phát huy tính tích cực của nhà giáo trong nghiên cứu và quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. 
- Cung cấp đầy đủ tài liệu và định hướng các vấn đề, chủ đề trọng tâm cần nghiên cứu cho giáo viên trước khi tổ chức tập trung
- Trong đợt, lớp học dành nhiều thời gian cho học viên thảo luận, thống nhất các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết. Qua đó, giải đáp, giải thích rõ các vấn đề người học còn băn khoăn, vướng mắc. Tập trung thảo luận, liên hệ, minh họa các vấn đề nghiên cứu với thực tiễn kinh tế - xã hội tại địa phương, tại đơn vị.
- Trong quá trình trình bày, báo cáo viên cần liên hệ thực tế sinh động, nhất là gắn với tình hình thực tế ở đơn vị, địa phương mình, để chứng minh cái được và chưa được trong thực hiện Nghị quyết; biết khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa, phong phú nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu, học tập Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng (ví dụ : từ các website của Đảng, của ngành, đơn vị; khai thác phim ảnh, tư liệu,...); điều này sẽ làm cho buổi báo cáo thêm sinh động; học viên dễ tiếp thu, không cảm thấy “buồn ngủ”
-Báo cáo viên cần nhấn mạnh, xoáy sâu vào trọng tâm của vấn đề cần nghiên cứu.
          Thứ ba, việc tổ chức nghiên cứu, học tập Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng nên chia nhiều đợt. Điều này sẽ thuận lợi cho nhà giáo tham dự nghiên cứu sâu và vận dụng Nghị quyết theo lĩnh vực chuyên môn của mình, đồng thời nếu vắng đợt này, sẽ được học bổ sung vào đợt khác. Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý cùng học chung với giáo viên sẽ có tác dụng lớn trong việc quản lý theo dõi lớp học. Trong lớp học, nên bố trí đủ chỗ ngồi theo từng trường để lãnh đạo trường dễ quản lý tình hình học tập; thái độ học tập của giáo viên đơn vị mình.
           3.Đối với bản thân nhà giáo 
Thứ nhất, có kế hoạch tự học, tự nghiên cứu về các chủ trương, Nghị quyết của Đảng  theo tinh thần  cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, định kỳ báo cáo cho lãnh đạo, cấp uỷ nhà trường biết kết quả.
Thứ hai, tự kiểm điểm lại bản thân về tinh thần và thái độ khi dự học các chủ trương, Nghị quyết của Đảng khi được Cấp uỷ địa phương triệu tập trước tập thể chi bộ, tập thể tổ chuyên môn, tổ Công đoàn… để từ đó nâng cao ý thức của mình trong  việc học tập.
Thứ ba, xây dựng chương trình hành động của bản thân (thông qua viết thu hoạch cá nhân) để cụ thể hóa tinh thần, nội dung của Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, đồng thời sát hợp với nhiệm vụ chính trị của đơn vị và yêu cầu thực tiễn của cá nhân. Tránh tình trạng chương trình hành động của cấp dưới trùng lắp cấp trên, của đơn vị A cũng tương tự như của đơn vị B,...
Trên đây là một số ý kiến đề xuất về đổi mới cách thức tổ chức việc nghiên cứu, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng trong các tổ chức cơ sở Đảng cơ quan, đoàn thể tỉnh. Xin được nêu lên trong buổi tọa đàm và mong được các đồng chí tiếp tục thảo luận, đóng góp ý kiến./.


[1] Luật số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội