TS Nguyễn
Văn Huấn
Phó Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre
Ngày 27 tháng 01 năm 2014, Tỉnh ủy đã đề ra Chương trình hành động số
33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên
cơ sở quán triệt sâu sắc các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh
ủy, ngành giáo dục và đào tạo đề ra các mục tiêu và giải pháp nhằm chủ động,
tích cực triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI).
I. Các mục tiêu cụ thể
1. Giáo dục mầm non
Bảo đảm hệ thống cơ sở giáo
dục mầm non đáp ứng đủ yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đến năm
2015; tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non vào năm 2015. Đến năm 2020, có 40%
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Có 100% trẻ tại các cơ sở giáo
dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới. Thực hiện miễn học phí
cho trẻ 5 tuổi học mẫu giáo trước năm 2020.
2. Giáo dục phổ thông
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, hình thành cho học sinh ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối
sống lành mạnh, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích
cực tham gia các hoạt động xã hội, có năng lực tự học, có khả năng sử dụng
ngoại ngữ, tin học, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Duy trì tỷ lệ học sinh bỏ học
hằng năm cấp tiểu học dưới 0,1%, cấp trung học cơ sở dưới 1%, cấp trung học phổ
thông dưới 3%; hiệu quả đào tạo cấp tiểu học
trên 95%, cấp trung học cơ sở trên 85%, cấp trung học phổ thông trên 70%. Chuẩn
bị các điều kiện đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
từ sau 2015 theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đến năm 2020, có 80% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương; tiến
tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020; có 45% trường tiểu học,
50% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
đảm bảo bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở các cấp học; có 100%
giáo viên tiểu học và trung học cơ sở có trình độ đại học, trên 20% giáo viên trung
học phổ thông có trình độ sau đại học.
3. Giáo dục thường xuyên
Phát triển các cơ sở giáo dục
thường xuyên với các hình thức hoạt động linh hoạt, có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống của người lao động.
Đến năm 2020, duy trì trên 99%
dân số trong độ tuổi (từ 15-60 tuổi) biết chữ; trên 90% số người mới biết chữ
tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại; trên 80% học viên được tham
gia chương trình giáo dục kỹ năng sống; 50% trung tâm giáo dục thường xuyên
huyện, thành phố đạt chuẩn.
4. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Hoàn thiện mạng lưới các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, có cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng
xu thế phát triển kinh tế của địa phương và của đất nước.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở;
đảm bảo đa số sinh viên, học sinh tốt nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về chuyên
môn, kỹ thuật của các đơn vị, cơ quan sử dụng lao động.
II. Những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
1. Nâng cao nhận thức trong
toàn ngành về chủ trương của Đảng đối với việc đổi
mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo
Ngành giáo dục và đào tạo tổ chức triển khai, quán
triệt sâu rộng Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) và các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Chương trình
hành động số 33-CTr/TU ngày 27/01/2014 của Tỉnh ủy nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ
nhận thức của từng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; quan điểm của Đảng coi
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
những vấn đề về giáo dục và đào tạo phù hợp sự phát triển của địa phương trong
giai đoạn mới.
Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo; thống nhất nhận thức về vai trò quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm
phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho
con em mình nhằm tạo sự đồng thuận cao và huy động sự tham gia của toàn xã hội
vào công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục.
2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học
Chủ động, tích cực thực hiện tốt
các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học. Chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, ý thức công dân, lịch sử, địa
lý địa phương; tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và
hướng nghiệp; tổ chức dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Trong giáo dục, cần tập trung vào
những giá trị văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, tích cực. Tổ chức các
hình thức dạy học đa dạng gắn với các di sản văn hóa - lịch sử, xã hội ở địa
phương; gắn hoạt động dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa
học. Tăng cường sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
học sinh.
Tích cực, chủ động tham mưu chuẩn
bị các điều kiện để thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, nội dung giáo dục
ở các cấp, bậc học từ sau năm 2015.
3. Đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo bảo đảm
trung thực, khách quan
Ngành giáo dục và đào tạo kịp thời tham mưu thực
hiện khi Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trương đổi mới phương thức thi và công
nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, thực hiện đổi mới phương thức đánh giá và
công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng theo
hướng phù hợp tình hình địa phương, giảm áp lực, ít tốn kém cho xã hội.
Tổ chức các kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, phản ánh đúng chất lượng, tác động tích cực đến việc dạy - học.
Thực hiện tốt việc kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó tăng cường triển khai tự đánh giá và nhất là việc đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; chú trọng
kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở
giáo dục ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài để kịp thời
ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức đào
tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế; coi
sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng
để đánh giá uy tín, chất lượng và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở
giáo dục và ngành nghề đào tạo.
4. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch
phát triển mạng lưới giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên; tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng
trường học xuống cấp nặng, phòng học tạm bợ ở các điểm lẻ. Tập trung thực hiện Kế
hoạch số 973/KH-UBND ngày 16/3/2011 về thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015, Kế hoạch số
159/KH-UBND ngày 13/01/2011 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, Kế hoạch
số 4799/KH-UBND ngày 27/10/2011 về Phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số
3085/KH-UBND ngày 09/7/2012 về phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật - tổng hợp hướng nghiệp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định
hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 08/11/2013 về xây dựng xã hội học tập
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Trung học
phổ thông chuyên Bến Tre để kịp đưa vào sử dụng trong năm 2014.
5. Chú trọng đổi mới công tác quản
lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
Các cơ sở
giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về các khoản thu, chi trong
trường học, việc thực hiện Thông tư số 09/TT-BGDĐT
ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Thực hiện nghiêm Quyết định số
17/2013/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về dạy thêm,
học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ
quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người học. Thực hiện cơ chế người học
tham gia đánh giá hoạt động giáo dục và đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán
bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống vị trí việc làm và thực hiện quản lý
nhân sự theo vị trí việc làm tại các
trường học, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục trên địa bản tỉnh.
Tăng cường quản lý giáo viên trong việc thực hiện
chương trình dạy học; thực hiện quy định dạy thêm học thêm. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học tập để góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên, định
kỳ; thanh tra các kỳ thi; kiểm tra, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong
hoạt động giáo dục nhất là trình trạng dạy thêm, học thêm, liên thông, liên kết
đào tạo không đúng quy định.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Chất lượng và
hiệu quả giáo dục do nhiều yếu tố làm nên như cơ sở vật chất và trang thiết bị,
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, sự phối hợp các môi trường giáo dục… Tuy
nhiên, chính đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò quyết định chất
lượng giáo dục, trong khi các yếu tố khác góp phần làm nên chất lượng giáo dục.
Do vậy để triển
khai thành công việc đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo thì
cần phải chọn giải pháp đột phá là tập trung đầu tư cho đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên.
Vì vậy trong thời gian tới, ngành giáo dục và đào
tạo tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện các
biện pháp rà soát, đánh giá năng lực thực tiễn, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên toàn ngành giáo dục và đào tạo để có kế hoạch bố trí, sắp
xếp phù hợp. Kịp thời bổ sung, điều chuyển hợp lý cán bộ quản lý và giáo viên ở
những vùng khó khăn. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, phẩm
chất, đạo đức lối sống, tác phong của nhà giáo, trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên bảo đảm đủ số lượng, đạt chuẩn nghề nghiệp, đồng bộ về cơ cấu và
một bộ phận trên chuẩn. Nâng cao
trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống và chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai
đoạn mới. Tiếp tục bồi dưỡng nâng chuẩn đào tạo cho giáo viên các cấp học; tiến
tới tất cả các giáo viên tiểu học và trung học cơ sở đạt trình độ từ đại học
trở lên; bồi dưỡng về năng lực sư phạm cho giáo viên để có thể đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới sau năm 2015.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục
và đào tạo; kịp thời kiến nghị bổ sung, điều chỉnh những chế độ, chính sách còn
bất hợp lý hiện nay. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở
giáo dục trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo; đồng
thời, xây dựng lực lượng giáo viên, giảng viên cốt cán, đáp ứng nhiệm vụ phát
triển giáo dục trong giai đoạn mới; tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy ở các cơ sở giáo dục, đào tạo
trong tỉnh.
Tăng cường công tác xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể
trong trường học thật sự vững mạnh; đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”; qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách
nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
Miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với người không đủ phẩm
chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
7. Thực hiện đổi mới chính sách, cơ
chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các
cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập để bảo đảm hoàn thành mục tiêu phổ
cập giáo dục; khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập đáp
ứng nhu cầu xã hội về giáo dục có chất lượng.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng
chính sách và quan tâm cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Khuyến
khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh
viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của
tỉnh.
Tích cực huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển
giáo dục, đào tạo. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có uy
tín thành lập, liên doanh, liên kết đầu tư cơ sở vật chất, liên kết đào tạo,
chuyển giao công nghệ cho các trường, các cơ sở giáo dục ở các ngành học, cấp
học.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở
tất cả các bậc học, ngành học. Để thực hiện thành công việc đổi mới căn bản và
toàn diện về giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ
công. Sự lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp, hỗ trợ
của các ban, ngành, đoàn thể, sự tham gia của toàn xã hội đóng vai trò quan
trọng và không thể thiếu. Do vậy việc quán triệt sâu rộng Nghị quyết 29-NQ/TW
để nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân
về định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo của Đảng sẽ góp phần làm nên thành công của việc đổi mới căn bản và toàn
diện về giáo dục và đào tạo lần này./.